Loading...
Skip to main content

Kỹ năng soạn thảo bản án dân sự

(15/04/2024 11:16)

Trong quá trình thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, TANDTC luôn đặc biệt quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng các bản án, thể hiện qua việc ban hành nhiều Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về các biểu mẫu trong tố tụng, trong đó có mẫu bản án về hình sự, dân sự, hành chính. Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự, trong đó có biểu mẫu số 52-DS là mẫu bản án dân sự sơ thẩm, tuy nhiên trong hoạt động của phòng kiểm tra nghiệp vụ và thi hành án hình sự và quá trình xét xử phúc phẩm của các Tòa chuyên trách TAND tỉnh Bắc Ninh thì thấy rằng còn một số TAND cấp huyện tỉnh Bắc Ninh chưa triển khai thi hành hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán TANDTC về cách viết bản án dân sự.  

Trong một phát biểu của Chánh án TANDTC Nguyễn Hòa Bình có nêu: “Mỗi bản án phải là những án văn mẫu mực, thể hiện tập trung, rõ nét nhất về quyền tư pháp của Tòa án; là những chuẩn mực pháp lý, chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực xã hội, có tác dụng giáo dục pháp luật, định hướng hành vi của người dân và của xã hội”.

Chính vì lẽ đó, các thông tin thể hiện trong bản án phải đảm bảo tính chính xác; các lập luận, kết luận và các quyết định của Tòa án về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án phải cụ thể, chặt chẽ, lôgic, có đầy đủ cơ sở thực tiễn và pháp luật; bản án phải đảm bảo về mặt hình thức, bố cục và văn phong

1. Về hình thức, kỹ thuật trình bày:

Nhận xét chung: Bản án và các văn bản tố tụng (biên bản lấy lời khai của đương sự, biên bản về việc giao nộp, tiêp cận công khai chứng cứ và hòa giải…vv không đúng mẫu hướng dẫn tại Nghị định sổ 30/2020/NĐ-CP ngày 05 thảng 3 năm 2020 của Chỉnh phủ.

Ví dụ:

1. Khổ giấy: Khổ A4 (210 mm X 297 mm).

2. Kiểu trình bày: Theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng.

3. Định lề trang: Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm, cách mép trái 30-35 mm, cách mép phải 15-20 mm.

4. Phông chữ: Phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen.

5. Cỡ chữ và kiểu chữ: Theo quy định cụ thể cho từng yếu tố thể thức.

6. Vị trí trình bày các thành phần thể thức: Được thực hiện theo Mục IV Phần I Phụ lục này.

7. Số trang văn bản: Được đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, được đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển thị số trang thứ nhất. Phần phụ lục I, Nghị định sổ 30/2020/NĐ-CP ngày 05 thảng 3 năm 2020 của Chỉnh phủ về công tác văn thư nêu rất chi tiết

2. Nội dung:

2.1. Viết phần mở đầu của bản án

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự và theo mẫu bản án sơ thẩm và hướng dẫn sử dụng mẫu bản án sơ thẩm số 52-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì trong phần mở đầu phải ghi rõ Tòa án xét xử sơ thẩm; số bản án, ngày tuyên án; họ tên các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử, do đó, khi viết phần mở đầu của bản án cần viết đúng theo mẫu và hướng dẫn sử dụng mẫu bản án sơ thẩm đã có. Tuy nhiên, cần chú ý cách viết một số điểm sau đây:

a. Ghi ký hiệu bản án

Do vụ án dân sự và bản án dân sự hiểu theo nghĩa rộng bao gồm vụ án và bản án về tranh chấp dân sự hoặc tranh chấp về hôn nhân và gia đình hoặc tranh chấp về kinh doanh, thương mại hoặc tranh chấp về lao động; do đó, việc ghi đúng ký hiệu loại bản án rất quan trọng. Phải xác định đúng loại tranh chấp mà Tòa án phải giải quyết là loại tranh chấp nào để ghi đúng ký hiệu tương ứng (DS-ST; HNGĐ-ST; KDTM-ST; LĐ-ST).

b. Ghi ngày tuyên án

Mục (3) mẫu số 52 hướng dẫn: "Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày". Do đó, cần hiểu hướng dẫn này là khi vụ án được xét xử và tuyên án trong cùng một ngày thì ngày đó được ghi vào mục (3). Ví dụ, vụ án được xét xử và Hội đồng xét xử tuyên án trong ngày 13/4/2024 thì ghi ngày 13/4/2024 vào mục (3). Trường hợp vụ án được xét xử trong nhiều ngày thì lấy ngày tuyên án để ghi vào mục (3). Ví dụ, vụ án được xét xử từ ngày 10/4/2024 và ngày 13/4/2024 mới tuyên án thì ghi ngày 13/4/2024 vào mục (3).

c. Ghi mục trích yếu về quan hệ tranh chấp trong bản án

Mục (4) hướng dẫn: "Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết. Để ghi đúng trích yếu tại mục (4) trước hết phải xác định được đúng loại tranh chấp đang được Tòa án giải quyết là loại tranh chấp gì: tranh chấp về dân sự quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự; tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; tranh chấp về kinh doanh thương mại tại Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự; tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật tố tụng dân sự. Sau khi xác định được loại tranh chấp, thì phải xác định tranh chấp đó có tên gọi thuộc nhóm tranh chấp cụ thể nào quy định tại khoản tương ứng của điều luật tương ứng và phải ghi đúng tên tranh chấp quy định tại khoản đó. Ví dụ: "V/v tranh chấp về thừa kế tài sản".

Đối với khoản của điều luật còn ghi chung chung thì cần ghi bổ sung tên gọi tranh chấp cụ thể theo quy định của pháp luật điều chỉnh về quan hệ đó.

Ví dụ: Trường hợp là tranh chấp về hợp đồng nếu đó là hợp đồng dân sự, thì đối tượng của hợp đồng dân sự đó là gì để ghi bổ sung vào trích yếu (V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự mua bán tài sản; V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự mua bán nhà ở). Nếu là tranh chấp về hợp đồng kinh doanh, thương mại thì đối tượng của hợp đồng kinh doanh, thương mại đó là gì để ghi bổ sung vào trích yếu (V/v tranh chấp về hợp đồng kinh doanh, thương mại mua bán hàng hóa; V/v tranh chấp về hợp đồng kinh doanh, thương mại mua bán nhà ở...) hoặc tranh chấp quyền sử dụng đất…

d. Ghi thành phần Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa và đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa

Cần ghi đúng theo mẫu số 52-DS và hướng dẫn tại các mục (6), (7) và (8) của Hướng dẫn sử dụng mẫu bản án sơ thẩm.

Lưu ý: Không ghi chức vụ quản lý hành chính của Thầm phán, Thư ký Tòa án, kiểm sát viên; không ghi chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.

đ. Ghi thời gian xét xử vụ án (từ ngày khai mạc đến ngày tuyên án)

Mục (9) của Hướng dẫn sử dụng mẫu bản án sơ thẩm đã hướng dẫn cách ghi trong từng trường hợp. Sau đây là cách ghi từng trường hợp cụ thể:

- Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì ghi: "Ngày 13 tháng 4 năm 2024 tại....., mở phiên tòa sơ thẩm....

- Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày trở lên, nếu số ngày tương đối ít thì ghi đầy đủ số ngày: "Trong các ngày 12, 13 tháng 4 năm 2024 tại......, mở phiên tòa sơ thẩm…

- Trường hợp vụ án được xét xử trong nhiều ngày cùng một tháng mà liên tục với nhau thì ghi: "Trong các ngày từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 4 năm 2014 tại.., mở phiên tòa sơ thẩm...

- Trường hợp vụ án được xét xử trong nhiều ngày của các tháng khác nhau mà liên tục với nhau thì ghi: "Trong các ngày từ ngày 29 tháng 4 đến ngày 04

tháng 5 năm 2024 tại...., mở phiên tòa sơ thẩm...

- Trường hợp vụ án được xét xử trong nhiều ngày của các tháng khác nhau mà không xét xử liên tục (do có ngày nghỉ, ngày lễ) thì ghi: "Trong các ngày 29 tháng 4 và các ngày 04, 05 tháng 5 năm 2024 tại...., mở phiên tòa sơ thẩm..."

e. Ghi các đương sự trong vụ án

* Trường hợp đương sự là cá nhân

- Nếu đương sự có tên gọi khác thì cần ghi trong ngoặc đơn tên gọi khác;

Ví dụ:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn A. sinh năm … (tên gọi khác là Nguyễn Hữu A); Địa chỉ: Số 19 phố…, phường …, tp …, tỉnh Bắc Ninh.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Hậu, sinh năm … (tên thường gọi là Hậu Pháo); Địa chỉ: Số 19 phố…, phường…, tp…, tỉnh Bắc Ninh.

- Khi có hai đương sự trở lên và cùng có địa vị pháp lý như nhau và cùng có địa chỉ cư trú thì ghi hết họ tên và sau đó ghi địa chỉ cư trú chung.

Ví dụ:

Nguyễn đơn: Ông Nguyễn Văn A, sinh năm … (tên gọi khác là Nguyễn Hữu A);

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Hậu, sinh năm… (tên thường gọi là Hậu Pháo);

Cùng địa chỉ: Số 19 phố..., phường…, tp…, tỉnh Bắc Ninh.

* Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức

Phải ghi đầy đủ tên của cơ quan, tổ chức đó. Nếu cơ quan, tổ chức đó có tên giao dịch thì ghi cả tên giao dịch của cơ quan, tổ chức đó.

Lưu ý: Không được ghi quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...

Ví dụ: Nguyên đơn: Công ty TNHH Hồ Gươm Xanh (tên giao dịch: HOGUXA Company Limited); Địa chỉ: Số 216 đường Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, tp Hà Nội.

Chú ý:

Trong phần mở đầu của bản án, khi viết tên của đương sự là cơ quan, tổ chức thì không được viết tắt, nhưng trong phần nội dung vụ án và nhận định của

Tòa án thì có thể viết tắt, nhưng phải ghi chú trước khi viết tắt. Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là GCNQSDĐ) hoặc thửa đất số 18, tờ bản đồ số 1, diện tích 100m2 tại địa chỉ: Số 19 đường..., phường…, tp…, tỉnh Bắc Ninh đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông Nguyễn Văn A (sau đây gọi tắt là thửa đất số 18). Tuy nhiên, trong phần quyết định của bản án phải viết tên gọi đầy đủ như trong phần mở đầu của bản án.

  Trường hợp cơ quan, tổ chức là một bên tranh chấp, thì cần xem pháp luật có quy định khác về tư cách tham gia tố tụng không để viết đương sự cho đúng.

Ví dụ: Trường hợp doanh nghiệp tư nhân là một bên trong tranh chấp thì theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì:

188. Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Như vậy, nếu doanh nghiệp tư nhân Hợp Tiến khởi kiện vụ án và chủ doanh nghiệp tư nhân Hợp Tiến là ông Nguyễn Văn Hợp thì khi viết đương sự cần phải viết như sau: Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Hợp - Chủ doanh nghiệp tư nhân Hợp Tiến, địa chỉ...

Trường hợp đương sự có người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì sau khi ghi đương sự xong thì ghi tiếp người đại diện hợp pháp, sau đó ghi tiếp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Lưu ý: Rất nhiều bản án ghi nguyên đơn, bị đơn,…, sau đó mới ghi người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn…là không chính xác. Do đó, cần phải ghi nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn…

2.2. Viết phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án

2.2.1. Viết mục "nội dung vụ án”

Theo tinh thần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự thì trong mục "nội dung vụ án” phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (khởi kiện của cơ quan, tổ chức); đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Quy định này được thể hiện trong mục (25) của Hướng dẫn sử dụng mẫu 52-DS

Yêu cầu khi viết mục này là phải tóm tắt đầy đủ lôgic các yêu cầu, đề nghị của các đương sự mà không mô tả diễn biến sự việc theo lời trình bày của các đương sự. Trường hợp đương sự rút, bổ sung, thay đổi yêu cầu, đề nghị và được chấp nhận thì tổng hợp để viết yêu cầu, đề nghị cuối cùng của nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết. Cần viết đúng và khách quan các yêu cầu, đề nghị của đương sự; Cần xuống dòng khi viết xong mỗi loại yêu cầu, đề nghị cụ thể.

Sau đây là cách viết mục "nội dung vụ án” đối với từng chủ thể (đương sự) trong một số trường hợp cụ thế:

a. Đối với nguyên đơn:

* Trường hợp nguyên đơn chỉ có các yêu cầu, đề nghị trong đơn khởi kiện.

Ví dụ: Trong đơn khởi kiện ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn A trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là ông Nguyễn Văn B có giao kết hợp đồng vay tài sản (Trường hợp có thời hạn và có lãi suất). Nguyên đơn đã giao tiền cho bị đơn, nhưng bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả tiền. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc bị đơn là ông Nguyễn Văn B phải trả số tiền gốc là X đồng;

- Buộc bị đơn phải trả tiền lãi suất đối với số tiền từ... tháng... đến tháng... năm... là: Y đồng.

* Trường hợp sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn có thay đổi, bổ sung yêu cầu và được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Ví dụ: Trong đơn khởi kiện ngày... tháng.. năm... và đơn thay đổi (bổ sung) đơn khởi kiện ngày... tháng... năm... cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn là Công ty Hợp Tiến trình bày... (ghi tóm tắt sự kiện và các vấn đề tranh chấp).

Nguyên đơn khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết: Ghi những yêu cầu cụ thể

* Trường hợp có nhiều nguyên đơn cùng khởi kiện

Ví dụ: Trong đơn khởi kiện ngày.... tháng... năm... của các nguyên đơn là các ông bà: Nguyên Văn A, Nguyễn Văn B và Nguyễn Thị C và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, các nguyên đơn trình bày bố mẹ của đồng nguyên đơn là cụ Nguyễn Văn Đ và cụ Lê Thị E có ba người con gồm: Nguyễn Văn A, Nguyễn Văn B, Nguyễn Thị C. Cụ Đ chết ngày... tháng...năm…; cụ E chết ngày... tháng... năm... Sinh thời, hai cụ tạo lập được một khối tài sản bao gồm...... Các cụ chết không để lại di chúc, khối tài sản của hai cụ để lại đang do ông Nguyễn Văn M quản lý, sử dụng. Các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết chia thừa kế theo quy định của pháp luật…và hủy GCNQSDĐ số …ngày…tháng…năm…tại…đã cấp cho ông Nguyễn Văn M…

* Trường hợp nguyên đơn khởi kiện, nhưng ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án

Ví dụ: Trong đơn khởi kiện ngày... tháng... năm..., nguyên đơn là ông Nguyễn Văn A và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là luật sư Vũ S (đại diện theo giấy ủy quyền ngày... tháng... năm...) đều trình bày (ghi tóm tắt sự kiện và các vấn đề có tranh chấp). Nguyên đơn khởi kiện và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết: Ghi những yêu cầu cụ thế

b. Đối với bị đơn

* Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố

Trường hợp bị đơn đồng ý với những yêu cầu của nguyên đơn và có yêu cầu phản tố.

Ví dụ: Trong văn bản phản tố ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thầm, bị đơn là ông Nguyễn Văn B đồng ý với những yêu cầu của nguyên đơn là đúng, nhưng ông B còn trình bày nguyên đơn là ông Nguyễn Văn A còn vay ông B 500.000.000 đồng và hẹn khi nào ông B yêu cầu thì ông A sẽ trả. Ông B đã yêu cầu nhưng ông A không đồng ý trừ vào số tiền mà ông A nợ. Nay ông B yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc nguyên đơn là ông A phải trả nợ cho ông B 500.000.000 đồng;

- Trừ số tiền nợ mà ông A phải trả cho ông vào số tiền mà ông phải trả cho ông A

* Trường hợp bị đơn không đồng ý với các yêu cầu của nguyên đơn và có yêu cầu phản tố

Ví dụ: Trong văn bản phản tố ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn là ông B không đồng ý với những yêu cầu của nguyên đơn với lý do...(nêu rõ lý do). Ông B còn trình bày chính nguyên đơn có mua của ông một chiếc xe ô tô, nhưng mới trả được cho ông 300 triệu đồng, còn 100 triệu đồng hẹn sau một tháng sẽ trả nốt. Đến nay đã là 3 tháng nhưng nguyên đơn vẫn chưa trả cho ông. Ông B yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Không chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn;

- Buộc nguyên đơn phải trả cho ông 100 triệu đồng tiền nợ mua xe ô tô và lãi suất chậm trả theo quy định của pháp luật.

* Trường hợp bị đơn đồng ý với một phần yêu cầu của nguyên đơn và có yêu cầu phản tố

Ví dụ: Trong văn bản phản tố ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyêt vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn là anh Nguyễn Văn B đồng ý với những yêu cầu của nguyên đơn về.... (ghi rõ những yêu cầu của nguyên đơn mà bị đơn công nhận) và không đồng ý với những yêu cầu của nguyên đơn về.... (ghi rõ những yêu cầu của nguyên đơn mà bị đơn không công nhận). Anh B còn trình bày..... (ghi rõ vấn đề mà bị đơn có yêu cầu phản tố). Anh B đề nghị Tòa án giải quyết: (ghi những yêu cầu cụ thể)

* Trường hợp bị đơn không có yêu cầu phản tố

- Trường hợp bị đơn đồng ý với các yêu cầu của nguyên đơn, thì chỉ cần nêu lý do của việc chưa thực hiện nghĩa vụ.

Ví dụ: Trong văn bản ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn là ông Nguyễn Văn B đồng ý với những yêu cầu của nguyên đơn là đúng.

Ông B trình bày lý do của việc chưa thực hiện nghĩa vụ là ... (ghi rõ những lý do không thực hiện nghĩa vụ)

- Trường hợp bị đơn không đồng ý với các yêu cầu của nguyên đơn và nêu lý do của việc không đồng ý.

Ví dụ: Trong văn bản ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn là ông Nguyễn Văn B không đồng ý với những yêu cầu của nguyên đơn (ghi rõ những lý do không thực hiện nghĩa vụ)

- Trường hợp bị đơn đồng ý với một phần yêu cầu của nguyên đơn.

Ví dụ: Trong văn bản ngày... tháng... năm và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thầm, bị đơn là ông Nguyễn Văn B đồng ý với những yêu cầu của nguyên đơn về .... (ghi rõ những yêu cầu của nguyên đơn mà bị đơn đồng ý). Đối với những yêu cầu của nguyên đơn về.... (ghi rõ những yêu cầu của nguyên đơn mà bị đơn không đồng ý) thì ông B không đồng ý với lý do.... (ghi rõ lý do của việc không đồng ý)

c. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

* Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập

Ví dụ: Trong văn bản ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là ông Nguyễn Văn C trình bày... (ghi rõ lý do dẫn đến có yêu cầu độc lập). Ông C yêu cầu Tòa án giải quyết: (ghi những yêu cầu cụ thể)

* Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập

- Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng phía với nguyên đơn.

Ví dụ: Trong văn bản ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là ông Nguyễn Văn D đồng ý với những lời khai và yêu cầu của nguyên đơn. Ông D còn trình bày bổ sung... (ghi rõ những lời trình bày bổ sung của ông D) và yêu cầu giải quyết: (ghi những yêu cầu cụ thể)

- Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng phía với bị đơn.

Ví dụ: Trong văn bản ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thấm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là ông Nguyễn Văn E đồng ý với những lời khai và yêu cầu của bị đơn. Ông E còn trình bày bổ sung....(ghi rõ những lời trình bày bổ sung của ông E) và yêu cầu Tòa án giải quyết: (Ghi những yêu cầu cụ thể)

- Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đồng ý với các yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn.

Vì dụ: Trong văn bản ngày... tháng... năm... và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là ông Nguyễn Văn H không đồng ý với những lời khai và các yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn. Ông H trình bày....(ghi rõ những lời trình bày của ông H) và yêu cầu Tòa án giải quyết: (ghi những yêu cầu cụ thể)

2.2.2. Viết mục "nhận định của Tòa án”

a. Mục đích, yêu cầu:

Đây là phần phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử về những tình tiết, chứng cứ do các đương sự xuất trình, đối chiếu với pháp luật để đưa ra kết luận chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.

Bản án có thuyết phục được đương sự hay người đọc hay không phụ thuộc nhận định của Hội đồng xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập…, Do vậy, cần lưu lý những điểm sau:

Thứ nhất: Chỉ được sử dụng những tình tiết, sự kiện và những chứng cứ có trong hồ sơ vụ án (các đương sự cung cấp, Tòa án thu thập và quá trình hỏi tại phiên tòa...)

Thứ hai: Không được bỏ sót nhận định đối với tất cả tình tiết, sự kiện làm căn cứ cho yêu cầu mà đương sự đã khẳng định. Chẳng hạn trong vụ việc tranh chấp về hợp đồng vay tiền, ngoài yêu cầu về việc trả tiền, đương sự còn có yêu cầu trả tiền lãi quá hạn phát sinh từ việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì trong bản án cũng phải có nhận định về vấn đề này.

b. Cách viết mục "nhận định của Tòa án"

- Thông thường phần "nhận định của Tòa án" của bản án dân sự sơ thẩm sẽ lần lượt trình bày nhận định của Hội đồng xét xử (HĐXX) về từng yêu cầu của nguyên đơn, tiếp đó đến các yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tuy nhiên, tùy từng quan hệ pháp luật tranh chấp nên nguyên đơn có nhiều yêu cầu khác nhau, trong đó có những yêu cầu làm tiền đề cho yêu cầu khác, có yêu cầu nếu được chấp nhận sẽ ảnh hưởng đến yêu cầu khác, thì trong phần "nhận định của Tòa án" phải nên nhận định của HĐXX về những yêu cầu đó trước.

Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết các mối quan hệ: hôn nhân, con chung, tài sản, công nợ, công sức đóng góp thì trước hết phải nhận định về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Vì nếu không chấp nhận yêu cầu đó thì các yêu cầu về con chung, tài sản… sẽ không được chấp nhận và không phải nhận định về các yêu cầu đó.

Nếu Tòa án chấp nhận cho nguyên đơn được ly hôn, thì cần nhận định tiếp đến yêu cầu của nguyên đơn về việc con chung. Vì nếu Toà án giao con cho ai nuôi sẽ ảnh hưởng đến việc chia tài sản giữa vợ và chồng. Ví dụ nêu giao con cho người vợ nuôi, người vợ lại khó khăn trong việc tạo lập chỗ ở thì có thể chia nhà cho người vợ...

Hay trong vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản (vay tiền) nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nguyên đơn cho vay và trả tiền lãi đối với khoản nợ quá hạn. Trong vụ án này, cần phải nhận định yêu cầu của nguyên đơn về số tiền gốc cho bị đơn vay là có hay không có, nếu có thì cụ thể là bao nhiêu. Tiếp đó mới nhận định đến yêu cầu đòi bị đơn trả lãi.

Ví dụ: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nhà, trả tiền thuê nhà còn thiếu, bồi thường thiệt hại do việc phá dỡ nhà của nguyên đơn. Bị đơn yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng mua bán căn nhà đó.

Trong trường hợp này phần "nhận định của Tòa án" phải nêu nhận định về yêu cầu phản tố của bị đơn trước. Vì nếu chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn thì đương nhiên các yêu cầu của nguyên đơn bị bác. Nếu yêu cầu phản tổ của bị đơn bị bác, thì lúc đó mới lần lượt nhận định các yêu cầu của nguyên đơn.

Lưu ý: Đối với những vụ án có tranh chấp về tố tụng như thầm quyền, thời hiệu khởi kiện... thì phải nhận định về tố tụng trước khi nhận định về nội dung.

Ví dụ: Bị đơn yêu cầu Toà án đình chì giải quyết vụ án vì đã hết thời hiệu khỏi kiện, hay không thuộc thầm quyền giải quyết của Tòa án. Trong trường hợp này phần "nhận định của Tòa án" của bản án trước hết phải nêu nhận định của HĐXX về yêu cầu của bị đơn. Chỉ khi yêu cầu của bị đơn không được HĐXX chấp nhận thì mới xét đến yêu cầu của nguyên đơn.

Trường hợp xét xử vắng mặt đương sự thì HĐXX cũng phải nêu rõ lý do trong bản án.

Thông thường trong phần "nhận định của Tòa án" của bản án cần nêu những nhận định của HĐXX về các tình tiết của vụ án trước rồi mới đến việc áp dụng pháp luật.

Phần "nhận định của Tòa án" của bản án phải nêu rõ nhận định của HĐXX về tất cả các tình tiết liên quan đến việc giải quyết. Trong vụ án thường có các tình tiết, sự kiện các đương sự không tranh chấp, có những tình tiết, sự kiện đương sự có tranh chấp. Do đó, cách nhận định những tình tiết này có khác nhau.

Đối với những tình tiết, sự kiện các đương sự không có tranh chấp (tình tiết, sự kiện một bên đương sự đưa ra và đương sự bên kia thừa nhận hoặc không phản đối) thì theo Điều 92 BLTTDS những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh bằng chứng cứ. Do đó, dù đương sự có đưa ra chứng cứ để chứng minh cho tình tiết đó, thẩm phán cũng không cần sử dụng chứng cứ đó để phân tích, đánh giá có hay không có tình tiết đó.

Ví dụ: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả 100 triệu đồng. Nguyên đơn đưa ra hợp đồng vay tiền có chữ ký của bị đơn, có nhân chứng A xác nhận bị đơn đã nhận đủ 100 triệu...

Trong trường hợp bị đơn thừa nhận có vay của nguyên đơn 100 triệu đồng nhưng không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn với lý do đã trả đủ số tiền đó cho nguyên đơn và đưa ra nhân chứng Y, X biết việc bị đơn đã trả nợ, thì Thẩm phán không cần phải dùng chứng cứ là giấy vay nợ có chữ ký của bị đơn, nhân chứng A xác nhận bị đơn đã nhận đủ số tiền để nhận định có việc nguyên đơn cho bị đơn vay tiền và nhận đủ số tiền đó. Khi đó, Thẩm phán phải dùng chứng cứ để nhận định bị đơn đã trả tiền cho nguyên đơn chưa; do vậy, phần "nhận định của Tòa án" chỉ cần viết: Xét yêu cầu đòi 100 triệu đồng của nguyên đơn thấy: Tại phiên tòa bị đơn không phản đối yêu cầu trên của nguyên đơn. Căn cứ Điều 92 BLTTDS, HĐXX khẳng định bị đơn có vay và đã nhận đủ 100 triệu. Tuy nhiên, bị đơn cho rằng đã trả số tiền đó cho nguyên đơn, nhưng qua các chứng cứ bị đơn cung cấp và Tòa thu thập được thấy:...Tiếp đó đi phân tích, đánh giá những chứng cứ của bị đơn đưa ra.

Với trường hợp trên bản án thường viết: Căn cứ vào giấy vay nợ có chữ ký của bị đơn tại bút lục số ...; căn cứ lời khai của nhân chứng A tại bút lục số.... có cơ sở kết luận nguyên đơn đã cho bị đơn vay 100 triệu đồng ....

Cách nhận định trên không những làm cho bản án thêm dài mà còn làm cho người đọc cảm nhận là Tòa án đã dùng những tài liệu, chứng cứ thu thập trước khi xét xử, chứ không phải những tài liệu, chứng cứ được kiểm tra tại phiên tòa. Và những tài liệu chứng đó là do nguyên đơn đưa ra chưa thể hiện được bị đơn có phản đối hay không phản đối những chứng cứ đó. Cách nhận định này hiện nay không còn phù hợp với quy định mới của BLTTDS nữa.

Đối với những tình tiết có tranh chấp, Thẩm phán phải đưa ra nhận định trên cơ sở xem xét những tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp hoặc do Tòa án thu thập.

Việc nêu chứng cứ cần ngắn gọn, không đòi hỏi trường hợp nào cũng phải nêu đầy đủ nội dung chứng cứ đó. Đối với những chứng cứ rút ra từ tài liệu, văn bản như rút ra từ biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, biên bản định giá, biên bản

giám định, biên bản đối chất., chi cần nêu tên văn bản (Bút lục số...). Những tài liệu này cần được kiểm tra tại phiên tòa, do đó cần phải ghi rõ đã được kiểm tra tại phiên tòà. Nếu có đương sự phản đối nhưng không đưa ra được chứng cứ để phản bác thì phải nêu rõ.

Trong trường hợp cần trích dẫn nội dung chứng cứ để phân tích, cần trích dẫn ngắn gọn nhưng phải đủ ý và chính xác.

Ví dụ: Tại phiên toà, bị đơn khai chưa lần nào hỏi vay tiền của nguyên đơn, nhưng tại bút lục số.... bị đơn khai có hỏi nguyên đơn vay tiền, nguyên đơn đã đồng ý cho vay, nhưng chưa giao tiền cho bị đơn ....

c. Về việc viện dẫn pháp luật

Sau khi phân tích những tình tiết, sự kiện đương sự đưa ra để chứng minh cho yêu cầu của họ là hợp pháp, phần "nhận định của Tòa án" của bản án phải viện dẫn các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ đó.

Nếu viện dẫn các quy định trong luật, pháp lệnh phải ghi rõ điểm, khoản, điều của văn bản pháp luật đó. Tuy nhiên, trong những trường hợp đương sự cũng nêu những điều luật đó để chứng minh cho yêu cầu của họ là đúng, nhưng thực tế họ hiểu không đúng điều luật, do đó Tòa án phải phân tích để đương sự hiểu đúng điều luật thì cần trích dẫn nội dung điều luật đó.

Trong trường hợp cùng một đối tượng có nhiều luật ban hành ở những năm khác nhau (ví dụ: Bộ luật dân sự năm 2005; Bộ luật dân sự năm 2015 khi trích dẫn điều luật ở những văn bản pháp luật đã được văn bản pháp luật sau thay thế, sửa đổi bổ sung... thì cần ghi rõ năm ban hành văn bản pháp luật đó. Ví dụ: Điều 208 Bộ luật dân sự năm 2005).

Lưu ý: Riêng Bộ luật tố tụng thì không viết năm

Nếu viện dẫn các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư, Nghị quyết... thì phải nêu rõ ký hiệu của văn bản, tên cơ quan ban hành văn bản và tiêu đề của văn bản đó. Nếu văn bản đó không quy định thành điểm, khoản, điều cụ thể thì nên trích dẫn nội dung mà Tòa án sử dụng để nhận định các yêu câu của đương sự.

Ví dụ: Các đương sự tranh chấp thừa kế tài sản trên đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để giải quyết việc tranh chấp này, Trường hợp này phải ghi rõ: Theo điểm a, tiểu mục 1.3 mục 1 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình: "Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền..., thì Tòa án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó".

Chỉ viện dẫn những văn bản đã được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đối với những văn bản không được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Toà án có thể vận dụng tinh thần của văn bản đó nhưng không được viện dẫn trong bản án.

Ví dụ: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của hệ thống Tòa án, trong đó có nêu ra hướng giải quyết một số loại án, Thẩm phán có thể vận dụng để nhận định trong việc giải quyết vụ án cụ thể, nhưng trong bản án không được viết: theo Báo cáo.... hay căn cứ Báo cáo....

- Không viện dẫn những quy định pháp luật không có ý nghĩa quyết định cho việc giải quyết các yêu cầu của đương sự. Ví dụ, tranh chấp về hợp đồng vay tài sản thì không cần viện dẫn quy định về khái niệm hợp đồng vay tài sản; tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản thì không cần viện dẫn quy định về khái niệm hợp đồng mua bán tài sản; tranh chấp về hợp đồng lao động thì không cần viện dẫn khái niệm hợp đồng lao động....

Lưu ý: Trường hợp này có Tòa án đã viện dẫn và viện dẫn cả Hiến pháp

- Đối với hợp đồng ký kết giữa các đương sự không phải là văn bản pháp luật, nhưng thể hiện ý chí của các đương sự và theo quy định của pháp luật các bên phải thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng. Trong trường hợp phải phân tích các đương sự thực hiện đúng hay không đúng quy định trong hợp đồng cần trích dẫn quy định cụ thể đó.

- Riêng các tranh chấp về lao động, nhiều trường hợp Tòa án còn phải căn cứ vào thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động để giải quyết. Trong những trường hợp phải sử dụng những quy định trong thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động để phân tích đánh giá NLĐ hay NSDLĐ vi phạm hay không vi phạm thoả ước lao động tập thể. Hay áp dụng thoả ước lao động tập thể để giải quyết quyền và lợi ích cho NLĐ thì cần trích dẫn cụ thể nội dung những quy định của thoả ước lao động tập thể mà Tòa án sử dụng.

Chỉ nên viện dẫn những quy định trong hợp đồng dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động khi phân tích từng hành vi cụ thể của đương sự hay khi áp dụng để giải quyết từng yêu cầu cụ thể của đương sự, tránh tình trạng một số bản án viện dẫn một loạt những quy định trong hợp đồng, thỏa ước lao động tập thể nhưng không chỉ ra hành vi nào của đương sự vi phạm những quy định cụ thể nào của hợp đồng, của thỏa ước lao động tập thể.

Lưu ý:

- Trong vụ án, nếu có luật sư bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự (không phải là người đại diện), nếu tại phiên tòa luật sư đưa ra những luận điểm mà đương sự không nêu thì cần phải phân tích đánh giá những luận điểm đó. Còn nếu luật sư là người đại diện cho đương sự thì ý kiến của luật sư là ý kiến của đương sự

- Nếu Viện kiểm sát tham gia phiên tòa thì cần nhận định quan điểm của Viện kiềm sát, nhất là trường hợp Toà án không chấp nhận quan điểm của Viện kiểm sát thì cần nêu rõ lý do.

- Phần "nhận định của Tòa án" của bản án phải nêu cụ thể quyền, nghĩa vụ của các đương sự như được nhận tài sản gì, số lượng, trọng lượng, diện tích... Ví dụ: Nguyên đơn được nhận những tài sản cụ thể sau: xe đạp trị giá...; xe máy ... trị giá....; 100m2 đất... trị giá.... Tổng trị giá nguyên đơn được nhận là... Bị đơn được nhận những tài sản cụ thể như sau..... Nguyên đơn phải trích trả cho bị đơn số tiền chênh lệch là X đồng

- Về án phí:

Án phí được nhận định sau khi đã xác định cụ thể quyền, nghĩa vụ của các đương sự.

Trường hợp đương sự được miễn án phí thì phải nêu rõ lý do.

Phải nêu rõ căn cứ vào văn bản pháp luật nào để tính án phí và phải tính toán cụ thể mức án phí đương sự phải nộp tạm ứng.

d. Cách thể hiện phần "nhận định của Tòa án" trong một số trường hợp cụ thể. Phần "nhận định của Tòa án" của bản án không phải tóm tắt lại nội dung vụ án mà đi ngay vào nhận định các tình tiết, yêu cầu của đương sự.

Đối với những tình tiết, yêu cầu mà các đương sự không có tranh chấp thì thể hiện ngay sự khẳng định của Tòa án đối với những vấn đề đó, tiếp đó đi nhận định những tình tiết còn tranh chấp theo từng yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Cần chú ý:

- Tránh viết những từ có tính chất mạt sát đương sự như: hành vi của..... thể hiện lối sống…, sa đọa .... hay nguyên đơn (bị đơn) không thể hiện được đạo đức của những người làm cha mẹ đối với con cái .....

- Tránh trích dẫn nguyên văn những lời khai của đương sự làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của nhau. Nếu cần sử dụng những tình tiết này đề chứng minh mẫu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn đã trầm trọng ..., thì chỉ nên viết nguyên đơn (bị đơn) có những lời nói thô tục hoặc có những lời nói không đúng mức, làm ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự của bị đơn (nguyên đơn).

Sau khi phân tích xong thì đưa ra kết luận của Tòa án như:

* Đối với yêu cầu về chia tài sản.

- Trường hợp các bên thoả thuận được việc chia tài sản

Trường hợp này, phần "nhận định của Tòa án" của bản án chỉ cần ghi:

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ....., bị đơn đã thoả thuận phân tài sản như sau: Nguyên đơn được sở hữu ......Bị đơn được sở hữu ....

Sự thoả thuận của nguyên đơn ..... và bị đơn...... là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm đến lợi ích của người thứ ba; do vậy, căn cứ…

Vu án tranh chấp về hợp đồng dân sự hay hợp đồng thương mại

Nếu các bên đượng sự đã thống nhất với nhau về các tình tiết giao kết hợp đồng, thì phần xét thấy cần nêu sự khẳng định của Hội đồng xét xử về những tình tiết đó theo Điều 92 BLTDS. Tiếp đến nhận định những tình tiết các đương sự có tranh chấp trên cơ sở chứng cứ của đương sự.

Trường hợp bị đơn không thừa nhận có việc giao kết hợp đồng đó thì phần

"nhận định của Tòa án" đi ngay vào nhận định yêu cầu của nguyên đơn trên cơ sở phân tích các tình tiết do các đương sự nêu ra.

Nhận định về án phí và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản.

2.3. Cách viết phần quyết định của bản án

2.3.1. Yêu cầu

Các quyết định trong bản án là sự khẳng định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự trong vụ án. Các quyền và nghĩa vụ này sẽ được thi hành khi bản án có hiệu lực pháp luật và các bên bắt buộc phải thực hiện. Do đó, phần quyết định trong bản án dân sự sơ thẩm phải đảm bảo:

- Phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử. Không thể có trường hợp không có nhận định mà có quyết định hoặc ngược lại.

- Các quyết định của bản án không được vượt quá yêu cầu hoặc bỏ sót nhưng yêu cầu của đương sự. Đây là yêu cầu hết sức quan trọng đã được nêu ở phần nguyên tắc viết bản án.

- Các quyết định của bản án sơ thẩm phải cụ thể, rõ ràng, chính xác và không thể hiểu theo nhiều nghĩa. Đối với những vụ án tranh chấp về bất động sản, bản án phải ghi rõ mốc giới và cần có sơ đồ phân chia kèm theo bản án.

- Bản án không nên có những quyết định không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các đương sự như: Về yêu cầu... các đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác...

Lưu ý: Trường hợp này có Tòa án đã quyết định như vậy, chỉ nêu trong phần nhận định

2.3.2. Cách trình bày phần quyết định

Theo quy định tại Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự, trong đó có biểu mẫu số 52-DS là mẫu bản án dân sự sơ thẩm thì phần quyết định của bản án dân sự sơ thẩm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a. Ghi điều luật áp dụng

- Về vị trí của điều luật áp dụng:

Theo hướng dẫn sử dụng mẫu 52-DS của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì các điều luật được ghi ở phần quyết định. Thực tế, có nhiều bán án dân sự đã ghi điều luật áp dụng trước phần quyết định. Việc ghi điều luật áp dụng trước phần quyết định như vậy là không đúng.

- Về việc trích dẫn điều luật:

Viện dẫn các điều luật về thẩm quyền, về thời hiệu, về thời hạn xét xử … để tòa án căn cứ vào điều luật đó để ra quyết định buộc đương sự phải thi hành. Trường hợp có những nghĩa vụ Hội đồng xét xử buộc đương sự phải thi hành ngay, thì trong bản án phải ghi rõ quyết định này. Trường hợp này cần phải viện dẫn điểm c khoản 2 Điều 266 BLTTDS.

Ví dụ: Trong vụ án về bồi thường tai nạn lao động, Tòa án quyết định người sử dụng lao động (bị đơn) phải bồi thường cho người lao động (nguyên đơn) 50 triệu đồng tiền chữa trị tai nạn lao động và quyết định bị đơn phải thi hành ngay trong quyết định của bản án thì phải ghi rõ:

Căn cứ Điều... BLLĐ, điểm c khoản 2 Điều 266 BLTTDS, buộc bị đơn bồi thương cho nguyên đơn 50 triệu đồng tiền chữa trị tai nạn lao động. Khoản tiền này được thi hành ngay mặc dù có kháng cáo, kháng nghị.

Đối với việc trích dẫn pháp luật về nội dung cần phải trích dẫn đúng, đủ như hướng dẫn tại phần trên (về việc viện dẫn pháp luật)

b. Ghi quyết định của Tòa án đối với yêu cầu của đương sự

Đây là nội dung quan trọng nhất của phần quyết định vì nó xác định rõ ràng đường lối giải quyết vụ án, trên cơ sở đó các bên tranh chấp có nghĩa vụ tuân thủ và thực hiện phán quyết của Tòa án.

Nội dung các quyết định của bản án phải được trình bày một cách rõ ràng, chỉ tiết và cụ thể cho từng yêu cầu của từng đương sự, tránh tình trạng nhiều bản án tuyên một cách chung chung, không rõ ràng cụ thể dẫn đến việc khó thi hành bản án sau nay.

Ví dụ: Nguyên đơn đòi bị đơn trả 100 triệu đồng. Nếu Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận buộc bị đơn trả 70 triệu đồng, thì bản án phải viết:

- Buộc bị đơn trả cho nguyên đơn 70 triệu đồng;

- Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn trả 30 triệu đồng.

Việc viết như trên không những thể hiện rõ quyết định của Hội đồng xét xử đối với yêu cầu của nguyên đơn, nó còn liên quan đến việc quyết định nguyên đơn phải chịu án phí của 30 triệu đồng bị không chấp nhận. Hiện nay phần lớn các bản án chỉ viết phần quyết định của Hội đồng xét xử về việc buộc bị đơn bồi thường cho nguyên đơn mà không viết phần quyết định của Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Nhưng về án phí sơ thẩm vẫn buộc nguyên đơn phải chịu phần bị không chấp nhận đó là không đầy đủ.

Trong bản án chỉ cần viết cụ thể nghĩa vụ của đương sự phải thực hiện không cần phải viết quyền tương ứng của đương sự được hưởng quyền.

Ví dụ: Nếu Hội đồng xét xử chấp nhận B phải trả A 100.000.000đ thì quyết định của bản án cần viết: Buộc B phải trả A 100.000.000đ

Hiện nay nhiều bản án viết:

Chấp nhận yêu cầu A đòi B trả 100.000.000đ; Buộc B trả A 100.000.000đ

Hoặc viết: Buộc B trả A: 100.000.000đ; A được hưởng 100.000.000đ do B trả.

Hai cách viết trên đều thừa. Vì khi B đã phải thực hiện nghĩa vụ với A thì đương nhiên A được hưởng quyền đó.

Đối với vụ án có yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì cách thể hiện các quyền đó trong bản án tương tự như cách thể hiện quyền của nguyên đơn.

Ví dụ: Trong vụ án nguyên đơn đòi bị đơn trả nợ 10 triệu đồng tiền bị đơn mua hàng. Bị đơn phản tố yêu cầu nguyên đơn bồi thường 2 triệu đồng với lý do nguyên đơn giao hàng chậm và không đúng chủng loại dẫn đến bị đơn bị lỗ 2 triệu đồng. Nếu Hội đồng xét xử chấp nhận cả yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn, thì phần quyết định của bản án phải viết:

- Buộc bị đơn trả nguyên đơn 10 triệu đồng tiền mua hàng

- Buộc nguyên đơn trả bị đơn 2 triệu đồng tiền bồi thường thiệt hại.

Với trường hợp trên, hiện nay các bản án thường viết thêm: Đối trừ nghĩa vụ của hai bên buộc bị đơn phải trả nguyên đơn 8 triệu đồng.

Bản án không nên tuyên như vậy. Vì tòa án giải quyết yêu cầu của từng đương sự; do đó bản án phải ghi rõ các quyết định Hội đồng xét xử về các yêu cầu của từng đương sự, còn việc đối trừ nghĩa vụ giữa các đương sự là khi họ phải thực hiện nghĩa vụ. Trong thời hạn thi hành án, nguyên đơn có quyền yêu cầu bị đơn trả 10 triệu đồng, nếu bị đơn cũng yêu cầu nguyên đơn trả 2 triệu đồng thì đương nhiên bị đơn chỉ phải trả nguyên đơn 8 triệu đồng. Còn nếu bị đơn không yêu cầu thi hành án hay để quá thời hạn yêu cầu thi hành án, bị đơn sẽ mất quyền yêu cầu đối với nguyên đơn. Do đó nếu tuyên bị đơn phải trả cho nguyên đơn 8 triệu đồng, sẽ làm mất quyền yêu cầu 2 triệu đồng của nguyên đơn.

Mặt khác, nếu tuyên bị đơn phải trả cho nguyên đơn 8 triệu đồng, thì về nguyên tắc bị đơn chỉ phải nộp án phí sơ thẩm của 8 triệu đồng, nhưng trong vụ án này bị đơn phải nộp án phí sơ thẩm của 10 triệu đồng và nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm của 2 triệu đồng.

3. Về án phí sơ thẩm, chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản cần phải ghi cụ thể mức án phí các đương sự phải nộp, theo đúng quy định của pháp luật.

4. Sau phần án phí, quyết định phải ghi quyền kháng cáo của đương sự. Nếu có đương sự vắng mặt thì phải ghi rõ thời hạn kháng cáo bắt đầu từ ngày nào.

5. Ghi quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án và thời hiệu thi hành án theo Luật thi hành án dân sự;

6. Phần cuối của bản án nếu là bản án gốc được thông qua tại phòng nghị án phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử; nếu là bản án chính để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp thì ghi như sau:

Nơi nhận:

Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269 của Bộ luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu bản án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

ThẨm phán - ChỦ tỌA phiên toà

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 52 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

TÒA ÁN NHÂN DÂN.............(1)

Bản án số:(2)........../........../..........

Ngày:(3) ..........-..........-................

V/v tranh chấp(4)..........................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

image

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN (5)..............................

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:(6)

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)……………………….……………..

Thẩm phán: Ông (Bà)  

Các Hội thẩm nhân dân:

1. Ông (Bà)  

2. Ông (Bà)  

3. Ông (Bà)  

- Thư ký phiên tòa: Ông (Bà)……………………………………..……….(7)

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân(8)....................... tham gia phiên toà:

Ông (Bà)...........................................................-Kiểm sát viên.

Trong các ngày........ tháng........ năm........(9) tại   

xét xử sơ thẩm công khai(10) vụ án thụ lý số:.........../.........../TLST-..........(11) ngày........ tháng........ năm........ về tranh chấp....................................................(12)

theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:................./................/QĐXX-ST ngày........ tháng........ năm........ giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:(13)  

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:(14)  

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:(15)  

2. Bị đơn: (16)  

Người đại diện hợp pháp của bị đơn:(17)  

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn:(18)  

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc tham gia tố tụng với bên bị đơn):(19)  

Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(20)  

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(21)  

4. Người làm chứng(22)  

5. Người giám định:(23)  

6. Người phiên dịch:(24)  

NỘI DUNG VỤ ÁN: (25)

  

  

  

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:(26)

[1]  

[2]  

[3]  

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào…………(27)   

(28):  

  (29)

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:

Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định tại Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:

(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án (ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 có số 100 thì ghi: “Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2017 có số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại năm 2017 có số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về lao động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).

(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.

(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).

(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).

(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên của hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà, họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.

(7) Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).

(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.

(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các” (ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì ghi “Trong các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền nhau thì ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà không liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày 15 tháng 3 năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày... tháng... (ví dụ: Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không liền nhau thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).

(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.

(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về dân sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số 18/2017/TLST-HNGĐ).

(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).

(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên). Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.

(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...”.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn (Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).

Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).

(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.

(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).

(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).

(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).

(22) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).

(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).

(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).

(25) Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án; ghi rõ các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất, không thống nhất; đối với các tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập luận của từng bên đương sự.

  (26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tùy từng trường hợp mà Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.

Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].

(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.

(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.

(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này phải lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:

Nơi nhận:

Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269 của Bộ luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu bản án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

ThẨm phán - ChỦ tỌA phiên toà

(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Ý kiến bạn đọc

0 Bình luận

Ý kiến bình luận

Đổi mã xác nhận

Các tin khác

Lượt xem: 65
cdscv